Khi có bất kỳ một biểu hiện về sự suy giảm độ bền
của cáp , cần phải quyết định việc có tiếp tục duy trì cáp đó trong công việc
hay không. Quyết định này cần được đưa ra bởi người kiểm tra có kinh
nghệm. Người này cần xác định dựa trên một số điểm sau:
Các vị trí của cáp cần kiểm tra
a) Kiểm tra
điểm cuối của cáp.
b) Kiểm tra việc cuốn cáp sai gây biến
dạng (các vùng bị dẹt) và mòn có thể rất nghiêm trọng tại các vị trí điểm giao nhau (
chỉ các điểm giao nhau nếu các tang trống đa lớp).
c) Kiểm tra số dây đứt.
d) Kiểm tra sự gỉ, mòn.
e) Tìm kiếm những chỗ biến dạng gây ra bởi
trọng tải giật.
f) Kiểm tra khu vực quấn dây qua puli để kiểm tra dây đứt mòn.
f) Kiểm tra khu vực quấn dây qua puli để kiểm tra dây đứt mòn.
g) Kiểm tra chỗ cắt của dây cáp để cân bằng puli (
hoặc bù puli).
h) Tìm những chỗ biến dạng.
k) Kiểm tra đường kính cáp so với đường
kính cáp ban đầu. Giữ lại các bảng ghi chép kết quả đo sau mỗi kỳ. Hãy
lưu ý là đường kính cáp sẽ giảm đi chút ít sau khi lắp đặt.
l) Kiểm tra thật kỹ chiều dài khi chạy qua
khối puli, đặc biệt mặt cắt tiếp xúc với puli khi cần
cẩu trong điều kiện chịu tải.
Cáp
phải được thay thế nếu tìm thấy một số lượng nhất
định dây bị đứt , cho thấy cáp đã đat đến độ giới hạn vòng đời kém chịu
đựng.
1. Cáp treo đối trọng, cabin, hệ thống hãm an toàn của
thang máy.
Phải loại bỏ cáp theo quy định của nhà chế tạo hoặc
khi phát hiện số sợi cáp bị đứt, bị mòn như sau:
+ Khi số sợi cáp đứt trên một bước bện lớn hơn
Hệ số dự trữ bền ban đầu của cáp
|
Loại cáp, cấu tạo và số sợi
đứt cho phép trên một bước bện
|
|||
6 x 19 = 114 sợi
|
6 x 37 = 222 sợi
|
|||
Bện chéo (sợi )
|
Bện xuôi (sợi )
|
Bện chéo (sợi )
|
Bện xuôi (sợi)
|
|
9
|
14
|
7
|
23
|
12
|
9 - 10
|
16
|
8
|
26
|
13
|
10 - 12
|
18
|
9
|
29
|
14
|
12 - 14
|
20
|
10
|
32
|
16
|
14 - 16
|
22
|
11
|
35
|
17
|
+ khi đường kính cáp bị mòn trên 10% đườnh kính ban đầu.
2.
Cáp sử dụng cho các
thiết bị nâng.
Phải loại bỏ các cáp theo quy định của nhà chế tạo hoặc
khi phát hiện số sợi cáp bị đứt hay bị mòn như sau:
+ Khi số sợi cáp bị đứt trên một bước bện lớn hơn:
Hệ số dự trữ bền ban đầu của cáp
|
Loại
cáp
|
||||||||
6 x 19 = 114 sợi
|
6 x 37 = 222 sợi
|
6 x 61 = 366 sợi
|
18 x 19 = 342 sợi
|
||||||
Bện xuôi
|
Bện chéo
|
Bện xuôi
|
Bện chéo
|
Bện xuôi
|
Bện chéo
|
Bện xuôi
|
Bện chéo
|
||
Số sợi đứt lớn nhất cho phép trên một bước
bện ( sợi )
|
|||||||||
Đến 6
|
12
|
6
|
22
|
11
|
36
|
18
|
36
|
18
|
|
6 đến 7
|
14
|
7
|
26
|
13
|
38
|
19
|
38
|
19
|
|
Trên 7
|
16
|
8
|
30
|
15
|
40
|
20
|
40
|
20
|
|
3.
Cáp của thiết bị vận
chuyển kim loại nóng chảy, kim loại nóng, chất nổ, chất dễ cháy và độc hại phải được loại bỏ khi
số sợi bị đứt trên một bước bện bằng ½ số sợi trong bảng trên.
4.
Nếu cáp bị mòn hoặc gỉ ở mặt ngoài thì
phải loại bỏ khi số sợi đứt trên một bước bện lớn hơn số cho phép trong bảng
sau:
Độ mòn của các sợi lớp ngoài cùng %
|
Số sợi đứt trên một bước bện so với quy định ở bảng trên %
|
10
|
85
|
20
|
70
|
25
|
60
|
30 và lớn
hơn
|
50
|
40
|
Loại bỏ không cần tính số sợi đứt.
|
Chú ý :
a)
Khi cáp có các sợi đường kính khác nhau thì tính sợi
to bằng 1,7 sợi nhỏ.
Thí dụ : Cáp 6 x
19 = 114 + lõi gai bện, có 1 sợi nhỏ và 5 to bị đứt.
Số sợi quy đổi
: 6 x1 + 5 x 1,7 = 14,5 sợi.
Theo bảng số 1 với
hệ số dự trữ 9 thì cáp này phải được loại bỏ.
b)
Khi cáp thép không có cấu tạo như trên thì số sợi đứt
tính như sau:
Thí dụ : Cáp 8 x
19 = 152 có hệ số dự trữ 10, bện xuôi không có trong bảng. Trong bảng 2 có cáp
6 x 19 = 114 sợi , hệ số dự trữ trên 7, số cáp đứt cho phép là 8, Vậy:
Số sợi đứt cho
phép của loại cáp này là :
152/114x8 = 10,64 sợi
Biên tập : nkn
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét