Dụng cụ cắt
bắng kim cương chủ yếu được dùng để gia công các hợp kim không chứa sắt và các
vật liệu phi kim loại. Kim cương đơn tinh thể tự nhiên có tính chống mài mòn
cao nhưng tính chịu va đập thấp. Kiểu dụng cụ cắt mới ( kim cương đa tinh thể) gồm
các hạt kim cương nhân tạo ép sát nhau và liên kết với nền carbides thích hợp.
Các dụng cụ cắt bằng kim cương đa tinh thể có tính chống mài mòn cao hơn, tính
chống va đập tốt hơn, cho phép cắt gọt ở tốc độ lớn. Các dụng cụ kim cương đa tinh
thể cắt gọt có độ bóng tốt hơn, điều khiển kích thước chính xác hơn, tuổi thọ lớn
hơn dụng cụ cắt bằng carbides đến 100 lần và tăng năng suất lao động lên nhiều
lần.
Thứ Năm, 30 tháng 8, 2012
DAO CẮT BẰNG KIM CƯƠNG
Chủ Nhật, 26 tháng 8, 2012
CÁC THÔNG SỐ BẠC ĐẠN
Ý NGHĨA THÔNG SỐ KÝ HIỆU
VÒNG BI
Được đăng bởi Mr Lam • 10:26 • Nhãn: BẢO TRÌ-PHƯƠNG PHÁP
Đây là một chủ đề không mới nhưng với những người làm trong nghề cơ khí khi
sửa chữa thay thế một số phụ kiện trong đó có vòng bi. Để hiểu được ý nghĩa
vòng bi và trọn lựa cho đúng yêu cầu tôi đăng lên các ý nghĩa của vòng bi như
sau:
- Ý nghĩa
về kích thước:
- Hai con số sau cùng
chỉ chỉ đường kính trong của vòng bi có từ 00-99 (20mm< D <5000mm)
- Ví dụ : vòng bi có ký
hiệu 2315
Ta sẽ lấy trị số hai chữ số sau cùng x với 5 : Ta có 15x5 = 75mm
Có nghĩa là đường kính trong là f75mm (đường kính lỗ
vòng bi)
. Vòng bi 304
Trị số 4 x 5 = 20mm. Đường kính trong là 20mm
Như vậy từ 04 trở lên đều sẽ nhân với hệ số 5. Còn lại từ 04 trở xuống có
ký hiệu đặc biệt.
00 : f10mm
01 : 12mm
02 : 15mm
03 : 17mm
2. Ý nghĩa về chịu tải :
Con số thứ 3 từ phải sang trái:
1 hoặc 7
|
Chịu tải
rất nhẹ
|
2
|
Chỉ tải
nhẹ
|
3
|
Chỉ tải
trung bình
|
4
|
Chỉ tải
nặng
|
5
|
Chỉ tải
rất nặng
|
6
|
Chỉ tải
trung bình như 3 nhưng dầy hơn
|
8-9
|
Chỉ tải
rất rất nhẹ; 814, 820, 914
|
- Ý nghĩa
phân loại:
Con số thứ tư từ phải sang trái chỉ loại vòng bi có từ 0-9
0
|
Chỉ loại
bi tròn 1 lớp
|
1
|
Chỉ loại
bi tròn hai lớp
|
2
|
Chỉ loại
bi đũa ngắn 1 lớp
|
3
|
Chỉ loại
bi đũa ngắn hai lớp
|
4
|
Chỉ loại
bi đũa dài 1 lớp
|
5
|
Chỉ loại
bi đũa xoắn
|
6
|
Chỉ loại
bi đũa tròn chắn
|
7
|
Chỉ loại
bi đũa hình côn
|
8
|
Chỉ loại
bi tròn chắn không hướng tâm
|
9
|
Chỉ loại
bi đũa chắn
|
- Ý nghĩa
về kết cấu:
Số thứ 5 từ phải sang trái
3
|
Bi đũa
hình trụ ngắn 1 dãy, vòng chặn trong không có gờ chắn
|
4
|
Giống như
3 nhưng vòng chặn có gờ chắn
|
5
|
Có 1 rănhx
để lắp vòng hãm định vị ở vòng chắn ngoài
|
6
|
Có 1 long
đen chặn dầu bằng thép lá
|
8
|
Có hai
long đen chặn dầu bằng thép lá
|
9
|
Bi đũa
hình trụ ngắn 1 dãy, ở vòng trong có 1 vành chặn các con lăn
|
Ví dụ đọc thông số của vòng bi có ký hiệu 60304
- Đường kính vòng trong
04x5 = 20mm
- Chịu tải trọng trung
bình
- Bi tròn một lớp
- Có 1 long đen chặn dầu
bằng thép lá
· Chú ý : Đối với vòng
bi chỉ có 3 số cuối thì số cuối cùng chỉ đường kính trong của vòng bi
(D<20mm)
· Ví dụ : 678 thì d=8mm,
chịu tải nhẹ, loại bi tròn chắn
- Khe hở
vòn bi :
Kích thước
cổ trục
|
Bi cầu mới
|
Bi trụ mới
|
Bi cũ cho
phép
|
20-30
|
0.01-0.02
|
0.03-0.05
|
0.1
|
30-50
|
0.01-0.02
|
0.05-0.07
|
0.2
|
55-80
|
0.01-0.02
|
0.06-0.08
|
0.2
|
85-120
|
0.02-0.03
|
0.08-0.1
|
0.3
|
130-150
|
0.02-0.03
|
0.10-0.12
|
0.3
|
- Khe hở
bạc :
Đường kính
cổ trục
|
Khe hở
giữa trục và vòng bạc
|
|||
<1000
vòng/phút
|
>1000
vòng /phút
|
|||
Tiêu chuẩn
|
Cho phép
|
Tiêu chuẩn
|
Cho phép
|
|
18-30
|
0.040-0.093
|
0.1
|
0.06-0.118
|
0.12
|
30-50
|
0.05-0.112
|
0.12
|
0.075-0.142
|
0.15
|
50-80
|
0.065-0.135
|
0.14
|
0.095-0.175
|
0.18
|
80-120
|
0.08-0.16
|
0.16
|
0.12-0.210
|
0.22
|
120-180
|
0.100-0.195
|
0.20
|
0.150-0.250
|
0.30
|
180-260
|
0.120-0.225
|
0.24
|
0.180-0.295
|
0.40
|
260-360
|
0.140-0.250
|
0.26
|
0.210-0.340
|
0.5
|
360-500
|
0.170-0.305
|
0.32
|
0.250-0.400
|
0.6
|
Thứ Tư, 15 tháng 8, 2012
DAO CẮT CERMET.
Cermet là
loại dao cắt có thành phần gồm gốm và kim loại. hầu hết các loại hợp kim cermet
được chế tạo từ oxit nhôm, carbide titan, oxit zircon được nén ép trong điều kiện
nhiệt độ cao. Các ưu điểm của cermet gồm:
+ Có tuổi thọ cao hơn carbides.
+ Có thể
dùng gia công ở nhiệt độ cao.
+ Chúng tạo
ra độ bóng bề mặt chi tiết cao có thể không cần phải mài và cho phép điều khiển
kích thước gia công tốt hơn.
+ Chúng có
thể được dùng để gia công thép có độ cứng lên đến 66 HRC.
Thứ Năm, 9 tháng 8, 2012
DAO CẮT BẰNG GỐM.
Gốm là loại
vật liệu chịu nhiệt cao được sản xuất mà không cần kim loại đê làm chất kết
dính như là cobalt. Vật liệu thông dụng nhất để chế tạo dụng cụ cắt bằng gốm
thường là Oxit nhôm. Oxit titan hoặc cabide titan cũng có thể được dùng làm chất
phụ gia, tùy theo công dụng của dao cắt.
Dụng cụ cắt
bằng gốm cho phép tốc độ cắt tăng cao hơn so với dao cắt bằng carbides. Tuy
nhiên gốm sẽ dòn hơn so với carbides và phải dùng trong trường hợp không có va
đập hoặc chỉ có lực va đập rất nhỏ.
Thứ Sáu, 3 tháng 8, 2012
DAO CẮT THẤM CARBIDES
Dụng cụ cắt thấm carbides được chế tạo bằng cách thấm
một lớp mỏng chống mài mòn bằng nitride titan,
carbides titan hay oxit nhôm trên lưỡi cắt. lớp thấm này làm tăng tính
bôi trơn, cải thiện tính chống mài mòn ở lưỡi cắt từ 200 đến 500% và làm giảm
khả năng bị gãy đến 20% qua đó tăng tuổi thọ dụng cụ cắt, tăng tốc độ cắt.
Dao cắt thấm TiC có tính chống mài mòn cao ở tốc độ dưới
50ft vuông/min. Cả hai đều dùng để cắt gọt thép, gang và một số hợp kim không
chứa sắt.
Thứ Năm, 2 tháng 8, 2012
DAO CẮT CARBIDES
Dao cắt
carbides có tốc độ cắt rất cao, gấp ba đến bốn lần dao cắt bằng thép gió. Chúng
có độ dai và va đập thấp, nhưng có độ cứng cao và độ cứng nóng rất cao.
Hợp kim cứng
thông dụng chứa carbide wolfram được thiêu kết với bột cobalt. Một số carbides
khác như TiC, TaC có thể được bổ xung thêm trước khi thiêu kết để vật liệu đạt
được các tính chất như mong muốn.
Dao cắt bằng
carbide wolfram được dùng để gia công gang và các hợp kim không có sắt. Do
chúng bị mòn nhanh và dễ bị mẻ vì vậy chúng không thích hợp gia công thép , khi
các hợp kim này bổ xung TiC và TaC vào thì khả năng gia công thép sẽ tăng lên.
Các loại carbides khác nhau được chế tạo cho những yêu cầu gia công từng loại
cho phù hợp. Các doa cắt carbides dùng để cắt gọt thô chứa nhiều coblt hơn loại
dùng d8ể cắt gọt tinh do chúng dòn hơn và chống mài mòn cao cao hơn ở tốc độ
cao.
Đăng ký:
Bài đăng (Atom)